1. Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ mẫu 1. I.Tìm hiểu chung. 1. Tác giả: - Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng. Bình. - Sớm mất cha sống với mẹ tại Quy Nhơn. - Đi làm công chức thời gian ngắn rồi mắc bệnh.
Đề trắc nghiệm Đây thôn Vĩ Dạ gồm các câu hỏi trắc nghiệm có đáp án giúp bạn ôn tập lại các kiến thức đã học về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Danh sách câu hỏi Đáp án Ôn tập lý thuyết Câu 1. Ngôn ngữ trong bài thơ có nét đặc sắc là gì? A. Tinh tế, giàu tính liên tưởng. B. Sáng tạo, giàu hình tượng. C. Bình dị, gần gũi với đời thường.
Trắc nghiệm bài Đây thôn Vĩ Dạ có đáp án Yêu cầu tài liệu, báo lỗi nội dung. Tuần 23. Mục lục. Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây; Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây. Câu 1 : Ngôn ngữ trong bài thơ có nét đặc sắc là
- Đây thôn Vĩ Dạ được in trong tập Thơ Điên. Lúc này ông đã biết mình mắc bệnh hiểm nghèo. Vì vậy bài thơ là một bức tranh đẹp về thiên nhiên xứ Huế nhưng cũng thấm đẫm nỗi buồn da diết bâng khuâng. II. THÂN BÀI . A. VƯỜN CÂY XỨ HUẾ Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ - Tuyển tập những bài mẫu hay 25 0 38. docx Phân tích tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử trẻ Đơn xin việc Bài tiểu luận Kỹ năng Ôn thi Đề thi Violympic Mẫu tờ trình Đơn xin nghỉ việc Trắc nghiệm Mẫu giấy ủy quyền.
NL7K9F5. Câu hỏi và đáp án chuẩn trắc nghiệm Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử Đề trắc nghiệm Đây thôn Vĩ Dạ gồm các câu hỏi trắc nghiệm có đáp án giúp bạn ôn tập lại các kiến thức đã học về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc xin gửi đến các em học sinh bộ câu hỏi đã được chọn lọc Xem thêm Đề và đáp án Môn ngữ văn 11- Đây thôn vĩ dạ Cảm nhận về vẻ đẹp con người của Hàn Mặc Tử qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ 1 Cuộc đời của Hàn Mặc Tử Quê ở Quảng Bình, sinh năm 1912 trong một gia đình công giáo nghèo, cha mất sớm, làm thơ năm 16 tuổi. Quê ở Huế, sinh năm 1923 trong gia đình công giáo, làm thơ lúc 19 tuổi. 2 Cuộc đời Hàn Mặc Tử Đã học ở Huế, học ở Qui Nhơn, làm báo ở Sài Gòn, bị bệnh lao 1936, mất ở Qui Nhơn năm 1940. Có học ở Huế, Qui Nhơn, Sài Gòn, bị bệnh phong và mất ở Qui Nhơn lúc 28 tuổi. Có học ở Huế, làm việc ở Qui Nhơn, Sài Gòn, bị phong và mất ở Qui Nhơn năm 1940. 3 Đặc điểm thơ Hàn Mặc Tử Hồn thơ mãnh liệt nhưng luôn quằn quại đau đớn, dường như có một cuộc vật lộn giằng xé dữ dội giữa linh hồn và xác thịt. Một lần hồn thơ bị ám ảnh ma quái, bệnh hoạn, cho nên đầy những gào thét bàng hoàng trong điên dại. Thơ Hàn là máu đang tươi, là tiếng khóc giọng cười chen nhau, là thế giới hoàn toàn dành cho nỗi đau của một con người bệnh nhận thức được tình cảnh tuyệt vọng của những mối tình người yêu phụ bạc. 4 Đặc điểm thơ Hàn Mặc Tử Đó là thế giới nghệ thuật được tạo bởi hai mảng sáng – tối hồn nhiên trong trẻo với những hình tượng tươi sáng, đẹp ngời và hai hình tượng ma quái điên loạn của hồn và trăng. Đó là thế giới nghệ thuật luôn đối ngẫu với nhau về cảm hứng yêu thương đắm say nhưng không được người yêu chấp nhận. 5 Hoàn cảnh ra đời của bài “Đây thôn Vĩ Dạ” Biết tin Hàn bị bệnh, bạn gái ở Vĩ Dạ là Hoàng Cúc gửi cho Hàn tấm bưu ảnh in phong cảnh. Trong ảnh có mây, nước, có chiếc đò ngang và cô gái chèo đò, có mấy khóm tre, có cả ánh trăng hay ánh mặt trời chiếu xuống mặt nước với lời hỏi thăm sức khỏeHàn Mặc Tử mà không kí tên. Hoàng Cúc là người yêu một thời ở Qui Nhơn Muốn ôm hồn Cúc ngủ trong sương. Biết tin Hàn bị bệnh cô đã gửi cho Hàn một tấm ảnh từ thôn Vĩ Dạ quê nhà. Tấm ảnh có đò trăng, có cô gái nữ sinh mặc áo trắng và kèm theo lời mời mọc rất tinh tứ. 6 Gạch chéo ý không có sau Hoàn cảnh ra đời Hàn Mặc Tử đã đáp lại Hoàng Cúc “Có nhận được bức ảnh bến Vĩ Dạ lúc hừng đông hay là một đêm trăng” và kèm theo bài “Đây thôn Vĩ Dạ”. Bài thơ được viết khi Hàn đã lâm vào bệnh hiểm nghèo. Nó được trích ở “Đau thương” Thơ điên. Bài thơ được viết khi Hàn chưa lâm bệnh. Nhà thơ có đủ bình tâm để bày tỏ một tình yêu nồng nhiệt đầy mặc cảm thường tình củađôi lứa yêu nhau. Nó được trích từ tập thơ “Thượng thanh khí”. 7 Bức bưu ảnh của Hoàng Cúc Là nguyên cớ trực tiếp gợi cảm hứng cho bài thơ. Theo bà Hoàng Cúc thừa nhận thì “không ngờ sức tưởng tượng của thi nhân quá khác thường đến biến bức phong cảnh đó thành bức ảnh bến Vĩ Dạ lúc hừng đông hay một đêm trăng”. Bài thơ là tâm hồn đau khổ của Hàn đáp lại tình yêu say đắm một thời và giờ đây vẫn còn là niềm thổn thức của người con gái. Chỉ là vật trực tiếp để gợi một thế giới hình tượng cho một tình yêu thầm kín, đơn phương, cho một nỗi nhớ nhung da diết, một niềm khắc khoải ngóng trông và thấm đẫm một mặc cảm của chia lìa không phương cứu chữa. 8 Cảm hứng của bài thơ Ca ngợi vẻ đẹp của thôn Vĩ, bộc lộ một nỗi nhớ trong xa cách về một miền quê yên ả, thanh bình, có sông nước mây trời mà chẳng bao giờ gặp lại. Là lời tỏ tình với cuộc đời về một tình yêu tuyệt vọng. Tâm hồn của Hàn càng rạng rỡ, lộng lẫy, thanh khiết, tươi sáng bao nhiêu thì nó càng tuyệt vọng, u hoài bấy nhiêu, sống trong đau khổ khôn nguôi của chia lìa, Hàn đã đi tới tuyệt vọng để nuôi đòi và níu cuộc đời còn lại của mình. 9 Gạt bỏ tình trạng bệnh lí thông thường. “Đau thương” hay là “Thơ điên” là trạng thái sáng tạo. Đó là hưng phấn cực điểm trong sáng tạo, như một kiểu lên đồng. “Đây thôn Vĩ Dạ” có các đặc điểm Những hình ảnh lạ lùng, những vẻ đẹp kì dị đáng sợ vì ma quái. Những tiếng kêu lạ từ những cơn đau như hú, hét, gào rú. Sự liên tưởng thoát khỏi kiểm soát của lí trí. Nó tạo nên sự chuyển “kênh” đột ngột, tạo nên tâm tư bất định cho sự biến điệu liên tục. 10 Tên bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” Mang ý nghĩa thực. Ý nghĩa ẩn dụ. 11 Gạch chân ý không có. Tên bài thơ Từ “đây” Thế giới “ngoài kia” của cuộc sống trần gian tươi đẹp và hạnh phúc Ngoài kia xuân đã thắm hay chưa?. Thế giới “trong đây” của lãnh cung bất hạnh Trời ở trong đây chẳng có mùa Không có niềm trăng và ý nhạc Có nàng cung nữ nhớ thương vua Chỉ không gian thực của thôn Vĩ Dạ. Vốn như thế. 12 Gạch ý không đúng sau. Từ “đây” Đây là thôn Vĩ Dạ tên bài thơ. Ở nơi đây sương khói mờ nhân ảnh là thế giới bất hạnh của thi sĩ không còn đồng nhất với không gian thôn Vĩ. Hai câu từ đây này khác xa nhau. Hai từ đây này giống nhau. 13 Hình tượng Vườn xanh mướt, sông trăng – thuyền trăng – bến sông trăng, khách đường xa, là những hình tượng biểu hiện. Hiện thực của bức tranh thuần miêu tả phong cách. Mang biểu tượng cho sự thanh khiết. 14 Gạch chéo ý không có sau Ba khổ thơ dựa trên âm điệu chủ đạo của 3 câu hỏi * Sao anh không về chơi thôn Vĩ? * Thuyền ai đậu bến sông trăng đó nên viết hoa Trăng. Có chở trăng về kịp tối nay? * Ai biết tình ai có đậm đà? Chúng buông ra không có lời đáp. Là hình thức để bày tỏ. Càng về sau càng khắc khoải. Có tác dụng liên kết bài thơ. Tạo sự “nhảy cóc” gây sự khó hiểu thiếu liên kết. 15 Gạch chéo ý không có sau Câu “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” có nhiều sắc thái. Hỏi. Nhắc nhở. Trách móc. Mời mọc. Bâng quơ, khách khí. 16 Gạch chéo ý không có sau Câu đầu.. Tiếng của người con gái đang trực tiếp đối thoại. Tiếng được phát ra thành lời từ tấm bưu ảnh có lời hỏi thăm mà không kí tên thay cho một ẩn dụ thầm kín mà Hàn ngộ nhận là tình yêu. Đây là sự phân thân của Hàn để tự vấn chính mình. Đã có lần người yêu của Hàn nói thế, hôm nay trong nỗi nhớ Hàn, làm sống lại câu nói đó. 17 Có thể thay thế từ chơi bằng từ thăm? Có. Không. 18 Gạch chéo ý không đúng sau Ba dòng sau của khổ 1 là hình tượng mảnh vườn thôn Vĩ. Mỗi câu là một chi tiết về vườn. Ba câu là một chi tiết, vẻ đẹp tinh khôi, cổ tích. Có vẻ đẹp tinh khôi, cổ tích. Vẻ đẹp của thanh tú và cao sang. 19 Gạch ý không đúng sau Câu “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên” gợi ấn tượng vì Nắng ở hàng cau là loại nắng mới Cây cau cao, nó được bình minh tắm gội từ trên cao. Màu nắng mới có lẽ đó là nắng ướt, nắng long lanh bởi trong đêm sắc xanh của cau vừa được sương tắm gội. Nắng từ cao rót xuống đầy dần từng đốt cau và khi các mực nắng đầy tận đốt cuối của câu thì nắng làm cho vườn thành viên ngọc lớn. Nhìn hàng cau tắm nắng biết rằng bình minh mới ló dạng. 20 Gạch chéo ý không đúng. Chữ “lên” Đôi mắt của Hàn đang ở trên bầu trời đêm. Sau câu hỏi, Hàn đã thoắt hiện à không gian thôn Vĩ. Dĩ nhiên đó là tưởng tượng, là cuộc trở về bằng hồn. Mở vòm trời, Hàn nhìn xuống khu vườn thôn Vĩ và phát hiện chính nơi ấy đang tỏa bình minh cổ tích lên vòm trời tối. Vườn thôn Vĩ là một khu vườn địa đàng. Đối với Hàn đó là nơi của tình người, nơi thanh khiết để về đây cho linh hồn rửa sạch “nỗi thương tâm”. Nơi ấy có bình minh riêng, có thứ nắng mới riêng. Nắng mới của mặt trời vừa lên đã chiếu xuống hàng cau cao nhất khu vườn. 21 Câu thơ “Vườn ai mướt quả xanh như ngọc” Là một nuối tiếc xót xa về một thực tại cổ tích đã xa vời. Là tiếng reo của tâm hồn non trẻ, hết sức thanh thản không biết đến niềm đau. Là một ẩn dụ và tình yêu cứu rỗi. 22 Câu ở 21 Miêu tả khu vườn có hai đặc điểm – Mướt quá. – Xanh như ngọc. Miêu tả xen lẫn sự bình luận, phát biểu niềm hân hoan hạnh phúc về một thế giới “càn khôn mới dựng lên”. Từ ai ỡm ờ, phiếm chỉ gợi một không gian xa xôi, trong niềm nuối tiếc. 23 Câu “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” Nhờ chữ “ngang” mà hình tượng được miêu tả vuông vắn, đan hình chữ thập và mặt chữ điền rõ hơn. Mặt của chính Hàn Mặc Tử. “Mặt chữ điền” là mặt của cô gái thôn Vĩ, Hàn nhìn cái đẹp này theo tiêu chí của người Huế Mặt em vuông tựa chữ điền Da em thì trắng, áo đen mặc ngoài Lòng em có đất có trời Có câu nhân nghĩa có lời thủy chung. “Mặt chữ điền”, là mặt của những ô vuông xây trên tấm bình phong trước nhà. 24 Nếu coi “mặt chữ điền” là khuôn mặt người trở về thôn Vĩ. Hàn nhìn thấy mình của ngày, nào đầy kiêu hãnh. Lá trúc vốn biểu tượng cho quân tử. Khuôn mặt ấy có niềm tự hào của kẻ chính nhân quân tử. Chỉ có thể về thôn Vĩ trong một tư thế không mặc cảm mới có quyền được yêu thương ngọt ngào. Nhà thơ vẽ mình như người đứng bên ngoài mọi việc vui. Hàn trở về thôn Vĩ một cách thầm lén vụng trộm, đầy mặc cảm. Nhà thơ vịn cành trúc mà ngắm say cảnh khu vườn thần tiên trong niềm uẩn khúc và yêu thương mãnh liệt. 25 Hai dòng Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn, thiu hoa bắp lay Miêu tả thiên nhiên phóng khoáng ngoại ô xứ Huế. Nói quan hệ lứa đôi chia lìa đầy nghịch lí. Đáng lẽ không thể mà thực tế lại là có thể. 26 Gạch chéo ý không đúng sau. Câu Gió theo… Gió và mây chia tay nhau thanh thản, gió cũng vậy và mây cũng vậy. Gió chủ động và mây bị động. Gió là em và mây là anh. Cách nói này khác với dân gian bởi người con trai bao giờ cũng là kẻ chủ động. Thuyền ơi anh có nhớ bến em chăng? 27 Gạch chéo ý không đúng sau. Miêu tả hai sự vật có hai đặc tính rất độc lập, không quan hệ gì với nhau. Hai sự vật này đứng bên cạnh nhau nhưng hoàn toàn không hề cảm thông. Thậm chí nước buồn thiu buồn thối, không động đậy, vậy mà hoa bắp lại lay như trêu người. Có quan hệ với câu trên để phát triển một mặc cảm chia lìa đã mở ra ở trên. Chẳng thà chia tay nhau mỗi người mỗi nẻo đằng này ở gần nhau chỉ khổ nhau thêm. 28 Hai câu Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? Từ trăng nên viết hoa Từ trăng không nên viết hoa. 29 Trăng trong câu ở 28 Là cho một hiện tượng thiên nhiên, một cảnh đẹp nên thơ về đêm. Biểu tượng cho hạnh phúc. 30 Gạch chéo ý chưa đúng sau. Nếu “vườn ai” cho nhân vật trữ tình được tắm gội sự thanh khiết và trong trẻo tâm hồn thì “thuyền ai” ở đây là một cố gắng của người tình để cho Hàn được hạnh phúc. Ở đây có sông trăng nhưng nó gây ấn tượng cho người đọc rất nhiều về trăng sông trăng, ánh trăng, chở trăng, bến trăng, thuyền trăng. Đây là sự trách móc người tình. Nhân vật “ai” giả bộ mời mình về để rồi neo chiếc thuyền hạnh phúc không chở cho mình hạnh phúc. Dù biết rằng mình không thể chờ đợi. 31 Gạch chéo ý chưa đúng. Chữ “kịp”. Mang tới bi kịch cho tâm hồn, cho thân phận Hàn Mặc Tử. Mặc cảm về hiện tại ngắn ngủi vì vậy sống là chạy đua với thời gian. Hé mở một hi vọng Có thể tình yêu sẽ cứu rỗi được, sẽ giải thoát cho mình trạng thái tuyệt vọng, đau thương. 32 Hai dòng Mơ khách đường xa, khách đường xa, Ao em trắng quá nhìn không ra… Là sự trông ngóng da diết gấp gáp và khẩn khoản hơn về người con gái trinh khiết mà Hàn thường tôn thờ. Là một giấc mơ hiện, ẩn rồi hiển hiện rõ ràng thỏa mãn niềm hạnh phúc mà Hàn đang cầu cứu. 33 Gạch chéo ý chưa đúng sau Nhân vật “khách đường xa” Là “ai” trong bài thơ. Là “em” trong câu sau. Là một người xa lạ bất chợt gặp gỡ trên đường về thôn Vĩ. 34 “Khách đường xa” Là người khách đi trên con đường dài. Là người đi mãi chốn xa xăm, mình không có khả năng đi cùng tới đích. Đó là người đẹp mà Hàn mơ ước từ cõi xa xăm hiện về. 35 Gạch chéo ý chưa đúng sau. “Áo em trắng quá nhìn không ra” Áo trắng nhìn không ra bởi vì lẫn vào trong sương khói mờ nhân ảnh. Cực tả màu trắng trắng kì lạ, bất ngờ. Thú nhận mình nhìn không ra. Một sự mặc cảm trong tình yêu đơn phương. Em trong trắng thánh thiện quá anh làm sao dám tới! 36 Hai dòng Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà? Ở đây là thôn Vĩ Dạ nơi Hàn đã trở về bằng hồn và nhận ra tình yêu tuyệt vọng. Ở đây là ở trong này, là nơi Hàn đang sống cô đơn đếm những giọt thời gian cuộc đời dần vơi của mình. 37 Câu thơ “Ở đây sương khỏi mờ nhân ảnh” có thể so sánh với triết lí cuộc đời chua chát của Nguyễn Gia Thiều “Con quay búng sẵn lên trời Mờ mờ nhân ảnh như người đi đêm” Có Không 38 Gạch chéo ý chưa đúng sau. Câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà” Hàn cảm nhận tình yêu tuyệt vọng. Đó là một ảo tưởng, một sự an ủi, không phải là tình người chân thực có thể rửa nỗi đau thương. Hàn để cho người tự cảm nhận chính tình yêu cô ta, là một sự dỗi hờn trách móc đầy cay đắng xót xa. Hàn cần một tình yêu đậm đà, không cần một sự lạnh nhạt, hững hờ. Đó là mơ ước nhân bản như Hồ Xuân Hương. “Có phải duyên nhau thì thắm lại Đừng xanh như lá bạc như vôi” 39 Câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà”là ai Hai người. Bất kì ai. Chính cô ta 40 Gạch chéo ý chưa đúng sau. Một tiếng vang, vọng vào vô cùng. Câu hỏi. Một hi vọng. Một lời than mênh mông, xa vời. Lời kết án sự giả dối người mời mình về thăm thôn Vĩ. Sự trống vắng của tâm hồn cô đơn, đang tăng lên nỗi cô đơn. ĐÁP ÁN . Post Views 827
Giáo dụcTrắc nghiệm Thứ sáu, 4/6/2021, 2000 GMT+7 "Đây thôn Vĩ Dạ" là bức tranh đẹp về một miền quê, là tiếng lòng của con người tha thiết yêu đời, yêu người. Chân dung Hàn Mặc Tử và thủ bút của nhà thơ. Ảnh tư liệu. Câu 1 Thôn Vĩ Dạ trong bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của nhà thơ Hàn Mặc Tử thuộc tỉnh nào?a. Quảng Trịb. Quảng Bìnhc. Thừa Thiên HuếBài thơ 'Tràng giang' gợi nhớ đến con sông nào? Ai là tác giả vở kịch 'Hồn Trương Ba, da hàng thịt'? 5 câu đố về đoạn trích 'Đất Nước' Ai sáng tác truyện ngắn 'Vợ nhặt'? Sông nào 'nằm nghiêng nghiêng' trong thơ? Lê Nam - Tổng hợp Trở lại Giáo dụcTrở lại Giáo dục Chia sẻ
Thông tin đề thi Tổng số câu hỏi 13 Thời gian làm bài 10 phút Câu 1 Câu nào dưới đây không nói về cuộc đời của Hàn Mặc Tử? A. Sinh năm 1912 tại huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới nay thuộc Quảng Bình, mất năm 1940 tại Quy Nhơn. B. Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, làm thơ lấy các bút danh là Hàn Mặc Tử, Minh Duệ Thi, Phong Trần, Lệ Thanh. C. Sinh ra trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa, có hai năm học trung học ở trường Pe-rơ-lanh. D. Tuy gặp nhiều bất hạnh trong cuộc đời nhưng Hàn Mặc Tử vẫn thể hiện niềm lạc quan đến khâm phục. Câu 2 Vĩ Dạ là địa danh thuộc A. Thừa Thiên Huế B. Quảng Nam C. Bình Định D. Quảng Bình Câu 3 Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” được lấy cảm hứng từ A. Những năm tháng tuổi thơ của Hàn Mặc Tử sống ở thôn Vĩ Dạ. B. Nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử đối với thôn Vĩ Dạ. C. Mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái ở thôn Vĩ Dạ. D. Khung cảnh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ trong một đêm trăng. Câu 4 Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” được in trong tập thơ nào? A. Thượng thanh khí 1939. B. Quần tiên hội 1940. C. Thơ Điên 1938, về sau đổi thành Đau thương. D. Chơi giữa mùa trăng 1940. Câu 5 Nét đẹp của phong cảnh thôn Vĩ Dạ được thể hiện qua những chi tiết nào?. A. Gió, mây, sông, trăng, hoa bắp lay. B. Nắng hàng cau, vườn xanh như ngọc, lá trúc, mặt chữ điền, C. Thuyền đậu bến sông, dòng nước buồn. D. Áo em trắng, sương khói mờ nhân ảnh Câu 6 Câu nào trong bài thơ là lời trách móc, cũng là lời mời gọi của con người Vĩ Dạ? A. Sao anh không về chơi thôn Vĩ. B. Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên. C. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc D. Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Câu 7 Hình ảnh mây, gió, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi tâm trạng như thế nào? A. Luyến tiếc, nhớ nhung một mối tình. B. Yêu thương, chờ đợi và hi vọng C. Buồn cô đơn, xa xăm, vô vọng. D. Bồi hồi, xúc động trước cảnh đẹp quê hương. Câu 8 Tác giả muốn gửi gắm điều gì vào bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”? A. Tấm lòng tha thiết yêu đời, yêu người. B. Lòng chung thủy đối với quê hương. C. Thái độ trân trọng đối với con người Vĩ Dạ. D. Tình yêu thầm kín đối với người con gái Vĩ Dạ. Câu 9 Chút hoài nghi của tác giả được thể hiện qua câu nào trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”? A. Sao anh không về chơi thôn Vĩ. B. Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay C. Có chở trăng về kịp tối nay. D. Ai biết tình ai có đậm đà. Câu 10 Câu thơ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” có nhiều sắc thái của tình cảm. Câu nào sau đây không đúng với sự biểu cảm của câu thơ? A. Hỏi B. Mời mọc, nhắc nhở C. Trách móc D. Bâng quơ. Câu 11 Câu thơ “Vườn ai mướt quả xanh như ngọc”, biểu hiện điều gì? A. Niềm nhớ tiếc, xót xa “mảnh vườn tình yêu” mướt xanh đã rời khỏi đời mình. B. Là tiếng reo của tâm hồn trong trẻo, hồn nhiên, chân thành, C. Là một ẩn dụ về tình yêu cứu rỗi. D. Là sự tha thiết, ước mong một tình yêu tươi thắm. Câu 12 Chữ “kịp” trong câu thơ “Có chở trăng về kịp tối nay” ở bài “Đây thôn Vĩ Dạ” gắn với tâm trạng gì của Hàn Mặc Tử? A. Tâm trạng âu lo vì đêm mai đã hết trăng rồi. B. Tâm trạng nôn nao, hồi hộp khi đứng trước cái đẹp. C. Cảm nhận một thực tại ngắn ngủi của thân phận đau thương. D. Sự khắc khoải chờ đợi một tình yêu cứu rỗi. Câu 13 Nét đặc sắc về ngôn ngữ trong bài thơ là gì? A. Bình dị, gần gũi với đời thường. B. Tinh tế, giàu tính liên tưởng, C. Sáng tạo, giàu hình tượng. D. Giản dị, sống động, hóm hỉnh.
Câu 1 Với 2 chi tiết nghệ thuật – một cụm từ chỉ cảm giác mướt quá một cụm từ so sánh xanh như ngọc – câu thơ “ vườn ai mướt quá xanh như ngọc” đã làm bừng lên trong tâm trí người đọc nét đẹp đặc biệt nào của cảnh bình minh nơi Vĩ Dạ qua sự cảm nhận của nhân vật trữ tình ? A. Một không gian tươi xanh ,lặng lẽ , thơ mộng ,chan hoà ánh sáng B. Một không gian gợi cảm tươi xanh,trong sáng ,đầy sức vẫy gọi C. Một không gian tươi vui ,giàu sức sống ,một vẻ đẹp trang nhã D. Một không gian tươi xanh êm ả ,thanh bình ,một vẻ đẹp bình dị Câu 2 Cảm hứng bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử được bắt đầu từ tấm thiếp phong cảnh của cô gái thôn Vĩ Dạ. Cô gái đó là ai? A. Mai Đình. B. Hoàng Cúc. C. Thương Thương. D. Mộng Cầm. Câu 3 Sắc trắng trong bài thơ thể hiện A. Màu của tâm hồn B. Màu áo trong tâm tưởng C. Sắc lòng D. Màu áo của người con gái tác giả thầm yêu Câu 4 Với hai chi tiết nghệ thuật - một cụm từ chỉ cảm giác mướt quá, một cụm từ so sánh xanh như ngọc - câu thơ "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc" Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử đã làm bừng lên trong tâm trí người đọc nét đẹp đặc biệt nào của bình minh nơi Vĩ Dạ qua sự cảm nhận của nhân vật trữ tình? A. Một không gian tươi xanh êm ả, thanh bình, một vẻ đẹp bình dị... B. Một không gian tươi vui, giàu sức sống, một vẻ đẹp trang nhã... C. Một không gian gợi cảm tươi xanh, trong sáng, đầy sức vẫy gọi... D. Một không gian tươi xanh, lặng lẽ, thơ mộng, chan hòa ánh sáng... Câu 5 Hai câu thơ "Gió theo lối gió, mây đường mây - Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay" Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử gợi lên nỗi niềm gì? A. Niềm say đắm trước vẻ đẹp của cảnh vật. B. Nỗi hững hờ, chán nản. C. Nỗi buồn chia lìa. D. Niềm gắn bó, yêu thương. Câu 6 Từ "kịp" trong câu thơ "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó - Có chở trăng về kịp tối nay?" trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ gợi lên điều gì rõ nét nhất đang ẩn chứa trong tâm tư tác giả? A. Một lời khẩn cầu, hi vọng được gặp lại người thương. B. Một nỗi buồn nhớ xa xăm đối với người thương. C. Một niềm khao khát, một thúc bách chạy đua với thời gian. D. Một niềm mong ngóng, trông đợi đối với người thương. Câu 7 Sắc thái cảm xúc chủ đạo toát ra từ bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong khổ cuối bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không phải là sắc thái nào sau đây? A. Khát khao, vô vọng. B. Tuyệt vọng. C. Nhớ thương, vô vọng. D. Hoài nghi. Câu 8 Đại từ "ai" trong bài thơ Vườn ai, thuyền ai, ai biết tình ai tác giả muốn nói điều gì? A. Chỉ tên một người không cụ thể B. Tạo cảm giác mọi cái như lùi xa hoá, mông lung hoá C. Sắc thái phiếm chỉ làm tất cả lùi xa, diệu vợi hoá chuyển tải một cảm giác xót xa về một thực tại xa vời D. Tất cả đều đúng Câu 9 Hình thức câu trùng điệp ở khổ thơ cuối "Mơ khách đường xa, khách đường xa" trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không nhằm dụng ý nào trong các dụng ý sau? A. Thể hiện một niềm sợ hãi không gian. B. Thể hiện một niềm khao khát hội ngộ cháy bỏng. C. Làm cho khoảng cách không gian thêm cách xa vời vợi ngàn trùng. D. Làm cho hình ảnh "khách đường xa" càng có sức vẫy gọi. Câu 10 Trong ba lần sử dụng câu hỏi tu từ với đại từ phiếm chỉ "ai" "Vườn ai...? Thuyền ai...? Ai biết tình ai..?" trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, lần nào người đọc cảm nhận câu hỏi tu từ ẩn giấu một niềm vui? A. Không lần nào. B. Lần thứ ba khổ cuối. C. Lần thứ hai khổ giữa. D. Lần thứ nhất khổ đầu. Câu 11 thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử trích từ tập thơ A. Xuân như ý. B. Thơ điên. C. Gái quê. D. Thượng thanh khí. Câu 12 Tiếng nói nội tâm của nhân vật trữ tình trong cả khổ thơ đầu nhất là câu hỏi "Sao anh không về chơi thôn Vĩ" trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không mang sắc thái cảm xúc nào? A. Băn khoăn. B. Hờn giận. C. Mời mọc. D. Trách móc. Câu 13 Việc láy lại 2 lần từ “nắng” và sử dụng liên tiếp các bổ ngữ nắng hàng cau, nắng mới trên một dòng thơ đã góp phần làm cho A. Cảnh bình minh thêm đẹp B. Tăng lên gấp bội cảm giác bừng sáng tươi mới, chan hoà của nắng C. Không gian thêm rực rỡ D. Không gian như mở rộng đến vô cùng vô tận Câu 14 Hình ảnh người Vĩ Dạ hiện lên giữa cảnh bình minh nơi khu vườn Vĩ dạ không mang sắc thái nào trong những sắc thái sau? A. Dịu dàng ,đôn hậu B. Duyên dáng ,kín đáo C. Hài hoà với thiên nhiên D. Chân quê Câu 15 Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" ra đời trong hoàn cảnh nào? A. Khi nhà thơ về thăm thôn Vĩ Dạ B. Khi Hoàng Cúc đến thăm C. Khi nằm trên giường bệnh D. Khi nghe kể chuyện về Huế? Câu 16 Tâm trạng, cảm xúc nổi bật toát ra từ bức tranh thiên nhiên trong khổ thơ thứ nhất bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không thuộc nội dung, sắc thái nào sau đây? A. Đắm say. B. Thương nhớ. C. Ngậm ngùi. D. Vui tươi. Câu 17 Nhận định nào sau đây không đúng? Khởi đầu sự nghiệp văn chương bằng lối thơ truyền thống Đường luật, phát triển sự nghiệp văn chương bằng lối thơ hiện đại, tân kì lãng mạn, tượng trưng, siêu thực, con đường thơ Hàn Mặc Tử là con đường A. không ngừng tự làm mới thơ mình. B. hiện đại hóa thơ Việt. C. liên tục làm cách mạng trong thơ. D. đi từ thơ cũ đến thơ mới. Câu 18 Dòng nào nói đúng sự chuyển hóa sắc thái của cảnh theo ba khổ thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử? A. Ảo - thực - vừa thực vừa ảo. B. Vừa thực vừa ảo - ảo - thực. C. Vừa thực vừa ảo - thực - ảo. D. Thực - vừa thực vừa ảo - ảo.
Trắc nghiệm Ngữ văn lớp 11 có đáp ánTrắc nghiệm Ngữ văn lớp 11 có đáp ánTrắc nghiệm môn Ngữ Văn lớp 11 bài Đây thôn vĩ dạ gồm các câu hỏi trắc nghiệm Văn 11 được VnDoc biên soạn và đăng tải nhằm hỗ trợ học sinh ôn luyện môn Văn 11 nâng cao hiệu quả học tập trong chương trình lớp 11. Mời các bạn cùng làm bài test dưới đây nghiệm môn Ngữ Văn lớp 11 bài Tràng GiangĐề kiểm tra môn Ngữ Văn lớp 11 bài Chiều tốiTrắc nghiệm môn Ngữ Văn lớp 11 bài Từ ấyTrắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11 bài Lai tânNét đặc sắc về ngôn ngữ trong bài thơ là gì? A. Sáng tạo, giàu hình tượng. B. Tinh tế, giàu tính liên tưởng. C. Bình dị, gần gũi với đời thường. D. Giản dị, sống động, hóm hỉnh. Câu nào trong bài thơ là lời trách móc, cũng là lời mời gọi của con người Vĩ Dạ? A. Lá trúc che ngang mặt chữ điền. B. Sao anh không về chơi thôn Vĩ. C. Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên. D. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc. Câu nào dưới đây không nói về cuộc đời của Hàn Mặc Tử? A. Tuy gặp nhiều bất hạnh trong cuộc đời nhưng Hàn Mặc Tử vẫn thể hiện niềm lạc quan đến khâm phục. B. Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, làm thơ lấy các bút danh là Hàn Mặc Tử, Minh Duệ Thi, Phong Trần, Lệ Thanh. C. Sinh năm 1912 tại huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới nay thuộc Quảng Bình, mất năm 1940 tại Quy Nhơn. D. Sinh ra trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa, có hai năm học trung học ở trường Pe-rơ-lanh. Câu 1Dòng nào không đúng về thơ văn Hàn Mặc Tử? A. Khuynh hướng siêu thoát và những hình ảnh ma quái trong thơ ông là biểu hiện của thái độ chán chường, thù hận cuộc đời. B. Trong thơ ông, ta thấy một tâm hồn yêu cuộc sống, yêu cảnh vật, yêu con người nồng nàn, tha thiết và một khát vọng sống mãnh liệt đến đau đớn. C. Ông đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hình tượng, ngôn từ thơ đầy ấn tượng, gợi cảm giác liên tưởng và suy tưởng dồi dào. D. Cùng với bút pháp lãng mạn, ông còn sử dụng cả bút pháp tượng trưng và bút pháp siêu thực. Câu 2Nhịp điệu phong vị của "gió, mây, nước, hoa..." xứ Huế được miêu tả trong hai câu đầu khổ thơ thứ hai bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không phải là nhịp điệu, phong vị nào sau đây? A. Trầm buồn. B. Lặng lờ. C. Xôn xao, náo nức. D. Chậm rãi, khoan thai. Câu 3Hình thức câu trùng điệp ở khổ thơ đầu "Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên" trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không nhằm dụng ý nào trong các dụng ý sau? A. Làm cho cảnh bình minh thôn Vĩ thêm tươi sáng, quyến rũ. B. Làm cho cảm xúc náo nức, vui tươi được bộc lộ một cách ý nhị. C. Làm cho màu xanh "vườn ải" thêm xanh mướt, gợi cảm. D. Làm cho cả khu vườn sáng bừng lên, chan hòa nắng mới. Câu 4Dòng nào nói không đúng về cuộc đời tác giả Hàn Mặc Tử? A. Cha mất sớm, ông sống với mẹ ở Quy Nhơn tỉnh Bình Định, học ở Quy Nhơn, và có hai năm học trung học ở Huế 1928-1930. B. Tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ở Đồng Hới, Quảng Bình, trong một gia đình viên chức nhỏ theo đạo Thiên Chúa. C. Mất nhà thương Quy Hòa Quy Nhơn, thọ 28 tuổi. D. Sau khi học hết trung học, ông ra Hà Nội làm báo một thời gian rồi trở lại Quy Nhơn. Câu 5Câu thơ nào trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử gợi vẻ đẹp nên thơ, hài hòa giữa thiên nhiên và con người thôn Vĩ? A. "Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên". B. "Lá trúc che ngang mặt chữ điền". C. "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?". D. "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc". Câu 6Lấy bút danh là Hàn Mặc Tử, nhà thơ có ngụ ý gì? A. Ngụ ý coi mình là người làm nghề văn chương Mặc. B. Ngụ ý coi mình là người có ngòi bút lạnh lùng Hàn. C. Ngụ ý coi mình là công chức văn phòng Mặc. D. Ngụ ý coi mình là người sống nghèo khó nhưng thanh bạch Hàn. Câu 7Dòng nào nói đúng sự chuyển hóa sắc thái của cảnh theo ba khổ thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử? A. Ảo - thực - vừa thực vừa ảo. B. Thực - vừa thực vừa ảo - ảo. C. Vừa thực vừa ảo - ảo - thực. D. Vừa thực vừa ảo - thực - ảo. Câu 8Tâm trạng, cảm xúc nổi bật toát ra từ bức tranh thiên nhiên trong khổ thơ thứ nhất bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không thuộc nội dung, sắc thái nào sau đây? A. Đắm say. B. Thương nhớ. C. Ngậm ngùi. D. Vui tươi. Câu 9Nhận định nào sau đây không đúng?Khởi đầu sự nghiệp văn chương bằng lối thơ truyền thống Đường luật, phát triển sự nghiệp văn chương bằng lối thơ hiện đại, tân kì lãng mạn, tượng trưng, siêu thực, con đường thơ Hàn Mặc Tử là con đường A. không ngừng tự làm mới thơ mình. B. liên tục làm cách mạng trong thơ. C. hiện đại hóa thơ Việt. D. đi từ thơ cũ đến thơ mới. Câu 10Cảm hứng bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử được bắt đầu từ tấm thiếp phong cảnh của cô gái thôn Vĩ Dạ. Cô gái đó là ai? A. Mai Đình. B. Hoàng Cúc. C. Thương Thương. D. Mộng Cầm. Câu 11Với hai chi tiết nghệ thuật - một cụm từ chỉ cảm giác mướt quá, một cụm từ so sánh xanh như ngọc - câu thơ "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc" Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử đã làm bừng lên trong tâm trí người đọc nét đẹp đặc biệt nào của bình minh nơi Vĩ Dạ qua sự cảm nhận của nhân vật trữ tình? A. Một không gian tươi xanh êm ả, thanh bình, một vẻ đẹp bình dị... B. Một không gian tươi vui, giàu sức sống, một vẻ đẹp trang nhã... C. Một không gian gợi cảm tươi xanh, trong sáng, đầy sức vẫy gọi... D. Một không gian tươi xanh, lặng lẽ, thơ mộng, chan hòa ánh sáng... Câu 12Hai câu thơ "Gió theo lối gió, mây đường mây - Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay" Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử gợi lên nỗi niềm gì? A. Niềm say đắm trước vẻ đẹp của cảnh vật. B. Nỗi buồn chia lìa. C. Nỗi hững hờ, chán nản. D. Niềm gắn bó, yêu thương. Câu 13Từ "kịp" trong câu thơ "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó - Có chở trăng về kịp tối nay?" trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ gợi lên điều gì rõ nét nhất đang ẩn chứa trong tâm tư tác giả? A. Một lời khẩn cầu, hi vọng được gặp lại người thương. B. Một nỗi buồn nhớ xa xăm đối với người thương. C. Một niềm khao khát, một thúc bách chạy đua với thời gian. D. Một niềm mong ngóng, trông đợi đối với người thương. Câu 14Sắc thái cảm xúc chủ đạo toát ra từ bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong khổ cuối bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không phải là sắc thái nào sau đây? A. Khát khao, vô vọng. B. Tuyệt vọng. C. Nhớ thương, vô vọng. D. Hoài nghi. Câu 15Hình thức câu trùng điệp ở khổ thơ cuối "Mơ khách đường xa, khách đường xa" trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không nhằm dụng ý nào trong các dụng ý sau? A. Thể hiện một niềm sợ hãi không gian. B. Thể hiện một niềm khao khát hội ngộ cháy bỏng. C. Làm cho khoảng cách không gian thêm cách xa vời vợi ngàn trùng. D. Làm cho hình ảnh "khách đường xa" càng có sức vẫy gọi. Câu 16Trong ba lần sử dụng câu hỏi tu từ với đại từ phiếm chỉ "ai" "Vườn ai...? Thuyền ai...? Ai biết tình ai..?" trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, lần nào người đọc cảm nhận câu hỏi tu từ ẩn giấu một niềm vui? A. Không lần nào. B. Lần thứ ba khổ cuối. C. Lần thứ hai khổ giữa. D. Lần thứ nhất khổ đầu. Câu 17Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử trích từ tập thơ A. Xuân như ý. B. Thơ điên. C. Gái quê. D. Thượng thanh khí. Câu 18Tiếng nói nội tâm của nhân vật trữ tình trong cả khổ thơ đầu nhất là câu hỏi "Sao anh không về chơi thôn Vĩ" trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không mang sắc thái cảm xúc nào? A. Băn khoăn. B. Hờn giận. C. Mời mọc. D. Trách móc. Đáp án đúng của hệ thốngTrả lời đúng của bạnTrả lời sai của bạn
trắc nghiệm đây thôn vĩ dạ